Thực đơn
Vật_lý_lượng_tử Phóng xạ quang tuyếnLý thuyết về các quang tuyến không có khối lượng chỉ có lượng tử như các quang tuyến α , β , γ {\displaystyle \alpha ,\beta ,\gamma } tìm thấy từ phóng xạ phân rã của vật chất di chuyển ở vận tốc ánh sáng dưới dạng sóng mang theo năng lượng lượng tử.
Có ba loại quang tuyến phóng xạ là α , β , γ {\displaystyle \alpha ,\beta ,\gamma } tìm thấy từ phóng xạ phân rã.Mọi quang tử mang theo năng lượng lượng tử E của một lượng tử h có một động lượng p.
E = h f = h C λ {\displaystyle E=hf=h{\frac {C}{\lambda }}} h = E λ C {\displaystyle h={\frac {E\lambda }{C}}} λ = h p {\displaystyle \lambda ={\frac {h}{p}}} p = h λ {\displaystyle p={\frac {h}{\lambda }}}Trường hợp đặc biệt của quang tuyến:
C = λ o f o {\displaystyle C=\lambda _{o}f_{o}} E o = h f o = h C λ o {\displaystyle E_{o}=hf_{o}=h{\frac {C}{\lambda _{o}}}} f o = C λ o = E o h {\displaystyle f_{o}={\frac {C}{\lambda _{o}}}={\frac {E_{o}}{h}}} E o λ o = h C {\displaystyle E_{o}\lambda _{o}=hC} h = E o λ o C {\displaystyle h={\frac {E_{o}\lambda _{o}}{C}}}Quang tử hay Photon là một phần tử quang tuyến của một lượng tử.
Để có một điện tử tự do
v > 0 {\displaystyle v>0} E − h f o > 0 {\displaystyle E-hf_{o}>0} . h f − h f o > 0 {\displaystyle hf-hf_{o}>0} hay f > f o {\displaystyle f>f_{o}}Với
γ = 1 − v 2 C 2 {\displaystyle \gamma ={\sqrt {1-{\frac {v^{2}}{C^{2}}}}}}Thực đơn
Vật_lý_lượng_tử Phóng xạ quang tuyếnLiên quan
Vật lý học Vật liệu composite Vật lý vật chất ngưng tụ Vật liệu gốm Vật liệu mao quản nano Vật lý hạt Vật lý hạt nhân Vật liệu siêu cứng Vật lý thiên văn Vật liệu xây dựngTài liệu tham khảo
WikiPedia: Vật_lý_lượng_tử